CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH TÂY
NINH GIAI ĐOẠN 2024 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
PHẦN 1: CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Giáo dục năm 2019;
- Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo;
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/06/2014 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội
nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1736/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh
đạo của trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên;
- Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học;
- Thông tư số 05/2022/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
trong giáo dục nghề nghiệp;
- Quyết định số 49/QĐ.UB ngày 05 tháng 12 năm 1996 của UBND Tỉnh Tây
Ninh về việc đổi tên Trung tâm Đại học tại chức Tây Ninh thành Trung tâm GDTX Tỉnh
Tây Ninh;
- Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây
Ninh ban hành Đề án đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Tây
Ninh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm
2021-2025;
- Nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh.
2. Điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ
Trung tâm GDTX Tây Ninh trước đây là Trung tâm Đại học tại chức Tây
Ninh được thành lập ngày 05/02/1985 theo quyết định số 05/QĐ-UB của UBND tỉnh
Tây Ninh, là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh. Ngày 27/03/1990 UBND tỉnh ra quyết định
phân cấp đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh với tên gọi là
Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Tây Ninh. Đến ngày 05/12/1996 đơn vị
chính thức được đổi tên là Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tây Ninh theo
quyết định số 149/QĐ.UB của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh. Trung tâm được UBND tỉnh giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Năm 2015 Trung tâm đã được UBND tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
khang trang, hiện đại. Hiện nay, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh đã trở
thành cơ sở giáo dục tin cậy của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Công tác liên kết
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh luôn được chú trọng; đáp ứng
nhu cầu xây dựng xã hội học tập trong tỉnh.
2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tây Ninh đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CT00091, ngày 22/10/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh theo Quyết định số 1667/QĐ-UBND
ngày 10/09/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh; diện tích thửa đất: 10.704 m2, thửa đất
số: 170, tờ bản đồ số: 14; Địa chỉ: Khu phố 5, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CT00528 ngày 08/02/2013 theo Quyết định số 313/QĐ-UBND
ngày 08/02/2013; diện tích: 201 m2, thửa đất số 467, tờ bản đồ số: 14; địa chỉ:
Khu phố 5, Phường 4, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
Trung tâm GDTX tỉnh Tây Ninh được chuyển hình thức sử dụng đất từ hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất đối với diện
tích 10.905 m2 (trong đó có 10.146,4 m2 dùng xây dựng trụ sở và 758,6 m2 nằm
trong quy hoạch lộ giới theo Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 30/08/2018 của
UBND tỉnh Tây Ninh. Đất do Nhà nước cho thuê theo Hợp đồng số 01/12/HĐTĐ ngày
12/12/2018, thời hạn thuê đất là 50 năm kể từ ngày 01/7/2014. Đơn vị được miễn
tiền thuê đất là 50 năm đến ngày 01/7/2064 theo Quyết định số 6619/QĐ-CT ngày
21/12/2018 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh.
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
I
|
Số phòng học
|
|
|
II
|
Loại phòng học
|
|
|
1
|
Phòng học kiên cố
|
28
|
|
2
|
Phòng học bán kiên cố
|
0
|
|
3
|
Số phòng học bộ môn
|
4
|
|
4
|
Số phòng học đa chức năng (có phương tiện nghe nhìn)
|
24
|
|
5
|
Hội trường
|
1
|
|
6
|
Bình quân lớp / phòng học
|
2
|
|
7
|
Bình quân học sinh / lớp
|
39.5
|
|
III
|
Số điểm trường
|
|
|
IV
|
Tổng số diện tích đất (m2)
|
10905
|
|
V
|
Tổng diện tích sân chơi, bãi tập (m2)
|
2461
|
|
VI
|
Tổng diện tích các phòng (m2)
|
|
|
1
|
Diện tích phòng học (m2)
|
3227
|
|
2
|
Diện tích thư viện (m2)
|
50
|
|
VII
|
Tổng số máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập (Đơn vị tính: bộ)
|
128
|
|
VIII
|
Tổng số thiết bị dung chung khác
|
|
|
1
|
Ti vi
|
31
|
|
2
|
Cát xét
|
28
|
|
3
|
Đầu Video / đầu đĩa
|
10
|
|
4
|
Máy chiếu Overhead, projector, vật thể
|
26
|
|
5
|
Máy phát điện
|
1
|
|
6
|
Máy photocopy
|
1
|
|
7
|
Máy in
|
11
|
|
|
Nội dung
|
Số lượng (m2)
|
IX
|
Nhà bếp
|
23
|
X
|
Nhà ăn
|
45
|
XI
|
Phòng nghỉ dành cho giảng viên liên kết đào tạo
|
10 phòng / 192 m2
|
XII
|
Nhà vệ sinh
|
Dùng cho giáo viên
|
Dùng cho học viên
|
Số m2 / học
viên
|
Chung
|
Nam / Nữ
|
Chung
|
Nam / Nữ
|
1
|
Đạt chuẩn vệ sinh
|
2
|
0
|
9
|
0
|
Tổng 375 m2
|
2
|
Chưa đạt chuẩn vệ sinh
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
- Đánh giá chung:
Đơn vị đã thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
đúng quy định, đúng mục đích, đúng công năng, phát huy hiệu quả của tài sản hiện
có. Không để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, lãng phí tài sản và không ảnh hưởng đến
các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Điều kiện đội ngũ
a. Cơ cấu tổ chức
- Ban Giám đốc, gồm:
+ 01 Phó Giám đốc phụ trách;
+ 01 Phó giám đốc
- Các phòng chuyên môn, gồm:
+ Phòng Tổ chức – Hành chính: 05 người
+ Phòng Quản lý đào tạo: 04 người
+ Phòng Ngoại ngữ - Tin học: 03 người
- Các tổ chức đoàn thể:
+ Chi bộ trực thuộc : 08 đảng viên
+ Tổ chức Công đoàn : 14 đoàn viên
b) Tổng số cán bộ, nhận viên, theo có cấu phòng, theo
loại hình lao động (biên chế, hợp đồng,…)
- Số lượng người làm việc tính đến thời điểm xây dựng Đề án: Thực hiện
Quyết định số 1018/QĐ-UBND ngày 01/06/2022 của UBND tỉnh Tây Ninh về định biên
số người làm việc trong tại Trung tâm GDTX tỉnh: 16 người.
+ Tổng số viên chức, người lao động là: 14 người, trong đó: Viên chức:
13 người, hợp đồng 111 là: 01 người.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ 03 Thạc sĩ; 10 Đại học.
+ Lý luận chính trị: Cao cấp : 01 người, Trung cấp : 4 người
* Thành tích đã đạt được:
Kể từ khi hình thành cho đến nay, Trung tâm đã đạt được nhiều thành
tích tiêu biểu trong hoạt động như: Tập thể Lao động xuất sắc nhiều năm liền.
Nhiều viên chức đạt các danh hiệu thi đua, được tặng giấy khen, bằng khen của tỉnh,
Bộ GD&ĐT, Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, nơi này cũng đã đào tạo, chấp
cánh vươn xa cho rất nhiều thế hệ cán bộ, công chức, viên chức tiêu biểu ở nhiều
ngành, lĩnh vực.
Một số thành tích gần đây của đơn vị :
+ Năm học 2018 – 2019 : Tập thể Lao động xuất sắc
+ Năm học 2019 – 2020: Tập thể lao động tiên tiến
+ Năm học 2020 – 2021 : Tập thể Lao động xuất sắc
+ Năm học 2021 – 2022 : Tập thể Lao động xuất sắc
+ Năm học 2022 – 2023 : Tập thể Lao động xuất sắc
Một số thành tích gần đây của Công đoàn Cơ sở:
Năm học
|
Danh hiệu tập thể, khen
thưởng
|
Cá nhân
|
ĐVCĐXS
|
GĐNGVH
|
2G
|
2018-2019
|
- CĐCS “Vững mạnh xuất sắc”, Bằng khen LĐLĐ tỉnh, 01
cá nhân nhận Bằng khen Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
|
17/17
|
17/17
|
6/6
|
2019-2020
|
- CĐCS “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, Giấy khen
CĐN, 01 cá nhân nhận GK.CĐN.
|
16/16
|
16/16
|
7/7
|
2020-2021
|
- CĐCS “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, Giấy khen CĐN, 01
cá nhân nhận GK.CĐN.
|
16/16
|
16/16
|
7/7
|
2021-2022
|
- CĐCS “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, Bằng khen của
Liên đoàn Lao động tỉnh.
|
16/16
|
16/16
|
6/6
|
2022-2023
|
- CĐCS “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
|
14/14
|
14/14
|
6/6
|
-Từ năm 2019-2022 Chi bộ Đảng đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, năm 2023 đạt
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”
3. Kết quả và hiệu quả hoạt động trong thời gian 5 năm
từ năm học 2018-2019 đến 2022-2023
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thi cấp chứng chỉ Tin học cho 852 người,
tiếng Anh Cambridge cho 2610 người, tiếng Khmer cho 314 người, tiếng Anh A1 cho
48 người, A2 cho 43 người, B1 cho 2 người.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, viên chức
trong tỉnh, tạo điều kiện cho học viên hoàn thiện hệ thống kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp và chứng chỉ nghiệp vụ theo từng ngành nghề phù hợp.
- Liên kết đào tạo trình độ đại học, theo hình thức vừa làm vừa học, từ
xa các ngành nghề thiết yếu góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực trong tỉnh cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị do tỉnh và Ngành Giáo dục
giao, luôn thể hiện được vai trò đầu tàu của khối GDTX trên địa bàn tỉnh.
Số liệu thống kê các lớp liên kết đào tạo, bồi dưỡng mở
được :
TT
|
Lớp
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
1
|
Các lớp bồi dưỡng, chuyên đề
|
165
|
238
|
362
|
151
|
196
|
2
|
Các lớp LKĐT ĐH, CĐ, TC
|
380
|
533
|
416
|
397
|
499
|
|
Tổng cộng
|
545
|
771
|
778
|
548
|
695
|
Kết quả chung
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; gắn với các cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”, “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, kỷ cương
– tình thương – trách nhiệm”; Trung tâm đã xây dựng các yêu cầu cho từng bộ phận
với mục tiêu là cải thiện tinh thần phục vụ và hiệu quả công việc.
- Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ: Trung tâm tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn
như Quốc khánh 02/9, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 với các hoạt động phong phú, sinh động.
- Công tác bồi dưỡng lí luận chính trị: Hàng năm, Trung tâm rà soát nguồn
quy hoạch đề xuất và cử đảng viên theo học các lớp trung cấp Lý luận Chính trị
tại tỉnh theo quy định và nhu cầu của cơ quan.
- Phòng chống dịch Covid-19: Trung tâm đã thực hiện tốt công tác phòng
chống dịch Covid-19, hiện nay vẫn tiếp tục tuyên truyền phòng chống dịch Covid-
19 trong CB-GV-NV và học viên
- Công Đoàn: Hàng năm Công đoàn Trung tâm tham gia đầy đủ các hoạt động
do Công Đoàn cấp trên tổ chức; hỗ trợ quỹ vì người nghèo, đồng bào miền núi, lũ
lụt, hỗ trợ đồng bào chịu ảnh hưởng nặng của dịch bệnh COVID-19; thi tìm hiểu về
pháp luật; đóng góp vì Biển đảo quê hương vì tuyến đầu tổ quốc… Phối hợp với
chuyên môn tổ chức Hội nghị viên chức người lao động, các ngày lễ trong năm
như: 20/11, 08/3, 03/2, 30/4, 19/5….
- Giáo dục học viên ý thức học tập, ý thức chấp hành tốt kỷ luật, việc
bảo quản, giữ gìn tài sản của lớp, của Trung tâm, ý thức bảo vệ môi trường
xanh, sạch, đẹp, giáo dục ý thức học viên không xả rác và tham gia đầy đủ các
hoạt động thi đua trong Trung tâm.
- Hoạt động nhân ái: Giáo dục lòng nhân ái cho học viên và được lan rộng
trong Trung tâm. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và người lao động tham gia các hoạt
động thiện nguyện, tích cực tham gia các phong trào do các sở, ban ngành phát động
như Chương trình hiến máu tình nguyện, quyên góp hỗ trợ đồng bào ảnh hưởng dịch
COVID-19, ….
- Các phòng chuyên môn, đặc biệt là đội ngũ chủ nhiệm lớp là lực lượng
tiên phong, nồng cốt trong các tuyên truyền, nhắc nhở uốn nắn ý thức chấp hành
kỷ luật, nề nếp tác phong đạo đức của học viên.
4. Thời cơ - thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
4.1. Thời cơ:
- Các hoạt động dạy và học cho đối tượng học viên của Trung tâm đi vào
nề nếp; chất lượng ngày càng được củng cố và nâng cao; môi trường sư phạm đảm bảo
phục vụ dạy và học, đáp ứng nhu cầu xã hội học tập.
- Phối hợp với các học viện, đại học có uy tín cao trong xã hội để tổ
chức các lớp đào tạo dài hạn, bồi dưỡng ngắn hạn theo các chương trình khác
nhau đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ cho các đối tượng người học
trên địa bàn tỉnh.
- Du lịch Tây Ninh ngày càng phát triển, đây là cơ hội để Trung tâm mở
các lớp dài hạn và ngắn hạn liên quan đến ngành du lịch.
- Quá trình hội nhập, hợp tác quốc tế trong giáo dục được mở rộng và
phát huy hiệu quả; nhiều lĩnh vực ngành nghề mới xuất hiện; đây là 1 cơ hội tốt
để Trung tâm có thể tổ chức đào tạo, cung ứng lực lượng lao động cho thị trường.
4.2. Thách thức:
- Trong thời kỳ hội nhập, xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng
giáo dục-đào tạo. Yêu cầu về người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
ngắn hạn định kỳ theo các chương trình giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu
của đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp,
góp phần tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân người lao động
là thách thức lớn. Đòi hỏi Trung tâm phải có chiến lược phát triển GD&ĐT
toàn diện; phải thực hiện đa dạng hóa chương trình, đa dạng hóa loại hình
GD&ĐT, phải có kế hoạch thiết thực và tầm nhìn phát triển vừa xa, vừa rộng
và có chiều sâu.
- Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội và thị trường
lao động. Một trong những mâu thuẫn nổi lên hiện nay là sự biến động nhanh của
các ngành nghề trong nền kinh tế thị trường với sự ổn định tương đối của nội
dung, chương trình đào tạo. Điều đó dẫn đến các nhà trường đào tạo ra không đón
trước được sự vận động, phát triển của xã hội, của các ngành nghề, của quy
trình công nghệ thường xuyên phát triển.
- Nhận thức của xã hội về học thường xuyên chưa đúng mức.
- Chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên và NLĐ đòi hỏi phải đáp
ứng trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục, của hội nhập Quốc tế.
4.3. Điểm mạnh:
- Trung tâm được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh
trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, đồng bộ, hiện đại
đáp ứng việc giảng dạy các trình độ.
- Hiện nay, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh đã trở thành cơ sở
giáo dục tin cậy của nhân dân không chỉ trên địa bàn thành phố Tây Ninh mà còn ở
trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác đào tạo đại học, hướng nghiệp đã có nhiều khởi
sắc cả về quy mô và chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội học
trong tỉnh.
- Nội bộ Trung tâm đoàn kết nhất trí cao, mọi thành viên trong Trung
tâm đều nhiệt tình, có trình độ và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn ngày một
nâng lên, nhu cầu về việc đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm và nâng cao
trình độ phổ thông cho con em ngày càng tăng.
- Đội ngũ viên chức người lao động có tinh thần đấu tranh phê bình và tự
phê bình; trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; chất lượng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; nhiệt tình, có trách
nhiệm, yêu nghề, gắn bó với đơn vị, mong muốn đơn vị ngày càng phát triển;
- Công đoàn cơ sở hoạt động tích cực có kế hoạch, có sự phối hợp chặt
chẽ và luôn bám sát vào các nhiệm vụ chính trị của Trung tâm.
- Kết quả phấn đấu trong giảng dạy, học tập của đơn vị trong những năm
học vừa qua đã tạo được niềm tin và dần khẳng định được vị thế của Trung tâm đối
với cán bộ và nhân dân địa phương.
- Tập thể Ban Giám đốc với quyết tâm dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm nên công tác quản lý của Ban Giám đốc luôn có tầm nhìn khoa học, sáng tạo,
tính khả thi thể hiện rõ nét trong các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Đa số học viên có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần tự giác chuyên
cần trong học tập.
4.4. Tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức của một bộ phận người dân chưa đúng về giáo dục thường
xuyên.
- Mục đích và điều kiện
học tập khác biệt rõ rệt giữa học viên với nhau cũng là một vấn đề lớn. Ví dụ
như học để lấy bằng, một số khác để củng cố địa vị công tác. Do đó quá trình và
kết quả học tập sẽ có sự chênh lệch.
- Nhu cầu học tập các
lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, bồi dưỡng chuyên đề giảm, dẫn
đến khó khăn trong tuyển sinh mở lớp.
PHẦN II:
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM GDTX TỈNH
GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN 2030
1. Sứ mạng:
- Đào tạo, bồi dưỡng: theo nhu cầu của người học, cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng phù hợp với tình hình mới với mục tiêu “Chia sẻ, hợp tác, phát triển”.
- Quyết tâm xây dựng một môi trường sư phạm lành mạnh, tiên tiến, thân
thiện, tạo điều kiện tốt nhất để học viên được học tập, bồi dưỡng, rèn luyện và
phát triển năng lực cá nhân về trí tuệ, tính độc lập sáng tạo và khả năng hợp
tác, thích ứng.
2. Tầm nhìn:
- Xây dựng Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tây Ninh thành một đơn
vị tiên tiến, hiện đại, văn minh.
- Chương trình đào tạo đa dạng, đáp ứng nhu cầu xây dựng “Xã hội học tập”
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức và nhân
dân trong tỉnh.
3. Giá trị:
Đào tạo: Đáp ứng người học ở mọi
lứa tuổi, đa dạng nhu cầu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng…
Mô hình và cơ cấu đào tạo:
- Mô hình đào tạo: đa dạng hóa nội dung chương trình đào tạo, hình thức
đào tạo và tổ chức học đáp ứng đa dạng về điều kiện và nhu cầu học tập của mọi
người, mọi lứa tuổi.
- Cơ cấu đào tạo gồm: chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại
ngữ, bồi dưỡng năng lực, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong tỉnh; phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng nghề để
tổ chức dạy nghề trung cấp cho học sinh hệ phổ thông; chuyển tiếp, liên thông
cho học viên học hệ cao đẳng, đại học.
- Phối hợp các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện tổ chức hoạt
động liên kết đào tạo trình độ Trung cấp trở lên và các loại hình bồi dưỡng trực
tiếp, trực tuyến đáp ứng nhu cầu người đi làm muốn nâng cao trình độ.
4. Mục tiêu và giải pháp
4.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng Trung tâm có uy tín về chất lượng GD-ĐT, là mô hình GD-ĐT vừa
mang tính đại chúng vừa có tính hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển
và hội nhập. Đặc biệt, là nơi đáp ứng nhu cầu học suốt đời của người dân địa
phương, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
4.2.1. Đội ngũ
viên chức.
- Phát triển đội ngũ viên chức theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu và chất lượng cao. Đảm bảo 100% viên chức có trình độ đạt và trên chuẩn, biết
ứng dụng CNTT, sử dụng tiếng Anh trong nghiên cứu và công tác.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng người học,
chuyển từ truyền thụ kiến thức sang dạy theo hướng phát huy năng lực của người
học, chú trọng hình thành tính cách, kỹ năng thích ứng ...
- Hiểu biết về tình hình phát triển kinh tế xã hội và xu thế phát triển;
hệ thống các ngành nghề đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học và vận dụng hiệu
quả trong công tác tuyển sinh cũng như trong tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo
tạo Trung tâm.
4.2.2. Quy mô học
viên:
TT
|
Chương trình
|
Số lượng học viên / năm
|
Số lượng lớp / năm
|
Ghi chú
|
1
|
Trung cấp và Cao đẳng
|
150
|
3 - 4 lớp
|
|
2
|
Liên kết đào tạo trình độ đại học
|
300 - 350
|
8 – 10 lớp
|
|
3
|
Bồi dưỡng chuyên đề ngắn hạn
|
150-200
|
4-6 lớp
|
|
4
|
Tiếng Anh Cambridge
|
600-700
|
35-40 lớp
|
|
5
|
Ứng dụng CNTT
|
150-200
|
7-10 lớp
|
|
6
|
Thi chứng chỉ Ngoại ngữ
|
500-600
|
|
|
7
|
Thi chứng chỉ CNTT
|
250
|
|
|
4.2.3. Chất lượng
GD-ĐT:
Đào tạo, bồi dưỡng: chú trọng tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng thích ứng cuộc
sống, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc …; tổ chức đào tạo ngoại ngữ, tin học và
các khóa nâng cao trình độ theo nhu cầu cần thiết của người đã đi làm. Phối hợp
các trường trung cấp, cao đẳng, đại học có uy tín trong nước đào tạo các lớp
văn bằng 1, văn bằng 2, liên thông bằng nhiều hình thức như trực tiếp hay trực
tuyến, học trong và ngoài giờ hành chính phù hợp cho mọi đối tượng tham gia học.
4.2.4. Cơ sở vật
chất:
- CSVC được sửa chữa, nâng cấp theo hướng đủ các phòng dạy, học lí thuyết,
thực hành, thí nghiệm,... nâng cấp trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; xây dựng
thêm các phòng chức năng, thí nghiệm, thực hành, phòng học thông minh trong
khuôn viên Trung tâm.
- Tiến tới xây dựng Trung tâm đạt chuẩn để thực hiện được đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của Bộ GD-ĐT.
- Xây dựng môi trường sư phạm : Xanh -Sạch -Đẹp -Thân thiện -Văn minh.
4.3. Phương châm hành động.
- Tập thể viên chức, người lao động Trung tâm: “Đoàn kết yêu thương –
Cùng nhau phát triển”.
- Đào tạo: “Đào tạo những gì xã hội cần”
4.4. Giải pháp thực hiện:
4.4.1. Xây dựng
và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ viên chức, người lao động đủ về số lượng, có phẩm chất
chính trị, có năng lực chuyên môn khá, giỏi, có phong cách sư phạm mẫu mực.
Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với Trung tâm, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ…
a. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lí.
Cơ cấu Ban giám đốc 03 người: Giám đốc phụ trách chung, 01 phó Giám đốc
phụ trách Ngoại ngữ-Tin học và cơ sở vật chất; 01 phó Giám đốc phụ trách tuyển
sinh và quản lý đào tạo.
b. Nhân sự.
- Viên chức phải có trình độ đại học trở lên.
- Tạo điều kiện tốt cho viên chức tham gia các khóa học nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng mềm, phương pháp giảng dạy mới…
- Đầy đủ nhân viên phụ trách: Y tế học đường, thư viện, thiết bị, tư vấn
giới thiệu việc làm…
4.4.2. Nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất
lượng giáo dục đạo đức-văn hóa; chất lượng đào tạo nghề nghiệp. Giải pháp chủ yếu
là hướng tới người học, đặt quyền lợi người học lên trên tất cả:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ đáp ứng yêu
cầu đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục
- Tích cực tổ chức các chương trình giáo dục hành dụng, chương trình
chuyển giao công nghệ để giúp người học có nhiều cơ hội vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống thường nhật.
- Hình thành và phát triển động cơ đúng đắn; khơi dậy ở học viên nhu cầu
nhận thức, chủ động chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập, hình thành
năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm và khả năng quản lý bản thân...
4.4.3. Cơ sở vật
chất và trang thiết bị giáo dục.
Quản lý, duy tu, bảo quản và nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị
theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu của người học, ngành học.
4.4.4. Ứng dụng
và phát triển CNTT.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong các công tác quản lí, giảng
dạy, xây dựng thư viện giáo án điện tử, bộ đề thi, kiểm tra, kiểm định chất lượng.
Từng bước nâng cao chất lượng quản lí, dạy và học.
- Tích cực vận dụng, ứng dụng các phần mềm quản lí, dạy-học theo quy định.
- Duy trì hoạt động website của Trung tâm hiệu quả, đảm bảo cập nhật
thông tin thường xuyên, nội dung phong phú và đa dạng. Học viên và người lao động
có thể tải hệ thống văn bản của Trung tâm trên website đơn vị.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên thường xuyên tự học hoặc tham dự các lớp
bồi dưỡng để sử dụng CNTT phục vụ cho công việc.
4.4.5. Huy động
mọi nguồn lực xã hội và hoạt động giáo dục.
- Xây dựng Trung tâm theo chuẩn văn hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong Trung tâm. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho viên chức, người
lao động.
- Tập hợp, huy động được các nguồn lực xã hội, tổ chức, cá nhân tham
gia vào việc phát triển Trung tâm (nhân-tài-vật lực).
- Xây dựng nguồn lực tài chính của Trung tâm từ các nguồn giảng dạy,
liên kết, phối hợp, dịch vụ của Trung tâm. Quản lí sử dụng có hiệu quả, chống
thất thoát, lãng phí.
- Huy động nguồn lực tài chính-vật lực để nâng cấp CSVC: Trang thiết bị
giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy và học. Khuôn viên Trung tâm, phòng học, phòng
làm việc và các công trình phụ trợ khác.
PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng và phổ biến chiến lược:
- Chiến lược được xây dựng trên quy chế dân chủ, mọi thành viên trong
Trung tâm phải có trách nhiệm cùng Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch bảo đảm tính
khoa học, tính khả thi.
- Chiến lược được phổ biến rộng rãi đến mọi thành viên trong Trung tâm
và các tổ chức cá nhân quan tâm đến Trung tâm và phải được kiểm tra, giám sát,
đánh giá theo định kì năm học.
2. Tổ chức thực hiện:
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu
trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Nhiệm vụ kiểm
tra đôn đốc, điều chỉnh kế hoạch chiến lược theo từng giai đoạn sát với tình
hình thực tế của Trung tâm. Thành phần gồm các cán bộ cốt cán của đơn vị.
3. Lộ trình thực hiện chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2024– 2025.
+ Tập trung khai thác hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dài
hạn, ngắn hạn cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
có nhu cầu trên địa bàn toàn tỉnh. Mở rộng quy mô, hình thức, phương thức liên
kết đào tạo với các đơn vị, cơ sở giáo dục đại học, học viện trên cả nước.
+ Từng bước bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng
hiện đại, đáp ứng yêu cầu số hóa, xây dựng trường học thông minh. Thực hiện hiệu
quả công tác tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Hoàn thiện cơ cấu về đội ngũ đảm bảo phù hợp với nội dung nhiệm vụ,
quyền hạn được giao trên cơ sở nhu cầu thực tế của đơn vị.
Giai đoạn 2: Từ năm 2026 – 2030.
+ Mở rộng một số hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp,
dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo chiêu sinh bằng nhiều hình thức
khác nhau, thực hiện đào tạo các lớp trung cấp, cao đẳng, đại học văn bằng 1,
liên thông từ trung cấp, cao đẳng lên đại học và đại học văn bằng 2 theo xu thế
phát triển giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
+ Phối hợp và triển khai hiệu quả các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ, tin học, các lớp chuyên đề theo xu thế xã hội và đảm bảo quy định của
Nhà nước.
+ Từng bước hoàn thiện, nâng cấp Trung tâm thành cơ sở giáo dục hiện đại
cấp toàn quốc, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
4. Đối với Giám đốc Trung tâm:
Đổi mới về tư duy và phương thức quản lí giáo dục, nâng cao năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tập trung xây dựng kế hoạch để đảm bảo được chất
lượng đại trà và tạo ra mũi nhọn đột phá ở một số mặt.
Tổ chức triển khai chiến lược tới từng viên chức, người lao động của
Trung tâm. Sau từng thời gian nhất định, có đánh giá việc triển khai, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu chung của ngành và tình hình phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
5. Đối với các phó Giám đốc Trung tâm:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Giám đốc tổ chức, triển khai từng phần
việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp.
6. Đối với lãnh đạo các phòng :
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong phòng, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của các thành viên. Thường xuyên đánh giá, nhận định về kết quả triển
khai nhiệm vụ; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch
và chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Trung tâm.
7. Đối với cá nhân viên chức, người lao động:
Căn cứ chiến lược, kế hoạch năm học của Trung tâm để xây dựng kế hoạch
công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng
học kỳ, năm học, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chiến lược./.